thị phần Forex đi kèm với quy tụ các thuật ngữ và biệt ngữ rất riêng. Vì vậy, trước khi bạn tìm hiểu sâu hơn về cách giao dịch tại thị trường FX, điều quan trọng là bạn phải hiểu một số thuật ngữ forex cơ bản mà bạn sẽ gặp trong hành trình giao dịch của mình.
Các thuật ngữ forex cơ bản
Tỷ giá chéo (Cross Rate) – là tỷ giá giữa 2 đồng bạc được tính toán chuẩn y một đồng bạc thứ ba.
Tỷ giá hối hận đoái – trị giá của một loại tiền tệ được diễn tả dưới dạng một loại tiền tệ khác.
ví dụ 1: nếu như EUR/USD là 1,3263 thì có nghĩa 1 Euro giá trị 1,3263 đô la.
ví dụ 2: giả dụ USD/VND là 23200 thì có nghĩa 1 đô la Mỹ giá trị 23200 VND.
Pip – là một doanh nghiệp đổi thay tỷ giá hối đoái của một cặp tiền tệ. Thường ngày, trị giá pip nằm thứ 4 sau dấu phẩy. Đối với những cặp tiền có đồng JPY phía sau thì trị giá pip xếp hạng thứ hai sau dấu phẩy.
Ví dụ: 1 pip cho EUR/USD = 0,0001 và 1 pip cho USD/JPY = 0,01.
Leverage (đòn bẩy) – Đòn bẩy là khả năng đưa account của các bạn vào một vị trí to hơn tổng số account của các bạn.
thí dụ, ví như một nhà đầu tư có $1,000 trong account thì anh ta có thể mở một giao dịch là $100,000, anh ta thúc đẩy account lên 100 lần khi dùng đòn bẩy 1:100. Hoặc anh ta có thể mở đàm phán $200.000 nếu với số vốn là $1.000, đòn bẩy của anh ta là 200 lần, hoặc 1:200. Hiện nay, các sàn forex có cực nhiều tỷ lệ đòn bẩy để các bạn chọn lọc. Có thể là 1:1, 1:2, 1:5, 1:10, … một số sàn cho phép các bạn dùng đòn bẩy lên tới 1:2000.
Việc dùng đòn bẩy quá lớn sẽ giúp các bạn lãi lớn hoặc lỗ lớn, bạn có thể chọn lựa mức đòn bẩy hợp lý là 1:200
⇒ Tìm hiểu về nến búa
Margin (ký quỹ) – Tiền gửi cần phải có để mở hoặc duy trì một thương lượng. Ký quỹ được dùng (used margin) là số tiền đang được sử dụng để duy trì vị trí thương lượng đang được mở, trong khi ký quỹ tự do (free margin) là số tiền có sẵn để mở các vị trí mới. Với số dư ký quỹ 1.000 đô la Mỹ trong tài khoản và đề nghị ký quỹ 1% để mở một đàm phán, các bạn có thể tậu hoặc bán có giá trị lên đến 100.000 đô la Mỹ. Điều này cho phép nhà thương lượng tận dụng account của mình đến 100 lần hoặc tỷ lệ đòn bẩy là 1:100.
toàn bộ các nhà môi giới sẽ tự động đóng 1 số đàm phán khi số dư ký quỹ giảm xuống dưới mức thiết yếu để bảo vệ account.
Hiểu báo giá cặp tiền forex
các bạn sẽ cần hiểu làm thế nào để đọc đúng một báo giá cặp tiền tệ trước khi bạn khởi đầu giao dịch chúng. Chính vì thế, hãy bắt đầu với điều này
Tỷ giá hối đoái của hai loại tiền tệ được trích dẫn theo một cặp, chả hạn như EUR/USD hoặc USD/JPY. Lý do cho điều này là bởi vì trong bất kỳ giao dịch ngoại hối nào, các bạn cùng lúc mua một loại tiền tệ và bán một loại tiền tệ khác. Nếu như các bạn tậu EUR/USD và đồng euro mạnh lên so với đồng đô la Mỹ, thì bạn sẽ thương lượng có lãi. Dưới đây là thí dụ về báo giá Forex cho đồng euro so với đô la Mỹ
Tiền tệ Việc ban đầu trong cặp nằm ở bên trái của dấu gạch chéo được gọi là đồng tiền yết giá và loại tiền tệ thứ 2 của cặp tiền nằm ở bên phải của dấu gạch chéo được gọi là đồng bạc định giá.
nếu các bạn sắm EUR/USD (hoặc bất kỳ cặp tiền tệ nào khác), tỷ giá ăn năn đoái sẽ cho các bạn biết các bạn cần phải trả bao nhiêu đồng tiền định giá để sắm một tổ chức đồng tiền yết giá. Kể cách khác, trong ví dụ trên, bạn phải trả 1.32105 đô la để tậu 1 euro.
ví như các bạn bán EUR/USD (hoặc bất kỳ cặp tiền tệ nào khác), tỷ giá sẽ cho bạn biết số tiền mà bạn nhận được lúc bán một đơn vị đồng tiền yết giá. Đề cập cách khác, trong ví dụ trên, các bạn sẽ nhận được 1.32105 đô la Mỹ giả dụ bạn bán 1 euro.
Một cách thuận lợi để nghĩ suy về nó là như thế này, nếu các bạn sắm EUR/USD, các bạn sẽ sắm euro (đồng tiền yết giá) và bán USD (đồng tiền định giá), nếu các bạn bán EUR/USD, bạn đang bán euro (đồng tiền yết giá) và sắm đô la Mỹ (đồng tiền định giá).
Điểm đơn thuần của đàm phán Forex là sắm một cặp tiền tệ giả dụ các bạn cho rằng đồng bạc yết giá được Tìm hiểu cao (tăng giá trị) so với đồng bạc định giá. Nếu như bạn quan niệm rằng đồng tiền yết giá sẽ mất giá (mất giá trị) so với đồng tiền định giá các bạn sẽ bán cặp này.
những cặp tiền chính và biệt danh của chúng
những cặp ở bảng trên được gọi là những cặp tiền chính.
bạn có nhận ra điểm đặc thù của các cặp tiền chính không?
đó là 7 cặp trên đều có đồng bạc đô la (Đô la mỹ) đi kèm là 7 đồng bạc của tất cả quốc gia lớn mạnh khác (EUR, JPY, GBP, AUD, CAD, CHF, NZD). Số đông tất cả quốc gia trên đều có lượng trao đổi tiền tệ rất là to, đặc biệt là đồng USD của Mỹ.
những cặp chính thường được mọi người gọi theo theo 1 vài biệt danh khác như kiwi, lonnie, swiss,… nhưng các bạn không nên nhớ những tên gọi đấy cũng được.
những đồng bạc này được thương lượng phổ thông nhất, có khối lượng thanh khoản cao, phí chênh lệch giá mua và giá thành rất nhỏ (phí spread).
những cặp tiền chéo (Crosses)
Bảng trên là 1 vài cặp tiền chéo nhiều nhất
Đặc điểm của các cặp này là:
ko có đồng đô la
các cặp được ghép từ đồng tiền AUD, EUR, CAD, CHF, JPY, GBP, NZD
các cặp chéo này cũng được đàm phán tương đối phổ biến, spread trung bình. Những cặp này giúp trader có đa dạng sự chọn lọc khi đàm phán
⇒ Xem thêm mql5
các cặp tiền lai (cặp ngoại lai)
Đây là cặp tiền bao gồm đồng bạc chính đô la Mỹ và một đồng tiền khác của tất cả các nước mới nổi như Brazil, Mexico hay Hunggary. Đây là các cặp có khối lượng trao đổi không đa dạng bằng những cặp chính và các cặp chéo nên có phí thương lượng cao hơn.
Danh sách 1 số các cặp tiền lai: USD/HKD, USD/ZAR, USD/THB, USD/MXN, USD/DKK, USD/SEK, USD/NOK, USD/SGD
Do những cặp tiền lai này có phí giao dịch (spread) cao hơn những cặp tiền chính và cặp tiền chéo có thể tới 2 hay 3 lần nên chúng ta cần phải cân nói lúc đàm phán
Giá chào tìm và giá chào bán (BID/ASK)
Mọi cặp tiền đều được báo hai loại giá : giá chào mua (bid) và giá chào bán (ask). Trong đa số các cặp, giá chào sắm luôn thấp hơn giá chào bán.
BID – Giá chào tậu – là giá mà tổ chức môi giới sẵn sàng tậu đồng bạc yết giá của bạn (ví dụ là EUR/USD thì ấy là giá mà họ tìm EUR) bằng đồng đô la Mỹ. Có nghĩa là giá chào tậu là giá tốt nhất có thể cho các bạn để bạn bán ra thị trường.
ASK – Giá chào bán là giá bán mà công ty môi giới sẽ bán đồng bạc yết giá ra thị phần để đổi thành đồng bạc định giá. Có nghĩa rằng đây là giá bán tốt nhất có thể để các bạn sắm trong khoảng thị phần. Một trong khoảng khác cho giá chào bán – ask – là giá buộc phải hay offer price.
Spread – Khoảng cách giữa giá chào mua và chào bán – chênh lệch giữa giá chào tậu / chào bán.
Ví dụ: trong báo giá EUR/USD bên trên, giá chào tìm là 1.36407 và giá chào bán là 1.36428. Nếu như các bạn muốn bán EUR, bạn bấm vào nút “bán” và các bạn sẽ bán EUR ở mức 1.36407. Nếu như bạn muốn sắm EUR, các bạn bấm nút “mua” và sẽ tậu được EUR ở giá 1.36407. Spread là 1.36428-1.36407=0.00021 (2,1 pip)
Spread thường là mức phí giao dịch. Có thể nói thị phần forex có mức phí thấp hơn rất nhiều so với những thị phần khác (thường dưới 0,1%)
⇒ Khám phá ngay sàn forex uy tín nhất thế giới